Cách giải: Ưu tiên hàng đầu của các nước Tây Âu những năm sau chiến tranh là củng cố chính quyền của giai cấp tư sản, ổn định tình hình kinh tế-chính trị, hàn gắn vết thương chiến tranh, phục hồi nền kinh tế, liên minh chặt chẽ với Mĩ, đồng thời tìm cách trở lại các thuộc địa cũ của mình. Bạn đang xem: Tây Âu | Lý Thuyết Sử 12 tại TRƯỜNG ĐH KD & CN Hà Nội Bài 7. Tây Âu I. PHƯƠNG TÂY CHÂU ÂU TỪ NĂM 1945 ĐẾN NĂM 1950 1. Về kinh tế – Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, Tây Âu bị thiệt hại nặng nề, nhiều thành phố, nhà … Lý thuyết Lịch Sử 12 Bài 7: Tây Âu. Haylamdo biên soạn và sưu tầm Lý thuyết Lịch Sử 12 Bài 7: Tây Âu chi tiết giúp học sinh dễ dàng nắm được kiến thức trọng tâm môn Lịch Sử 12. Tây Âu - Bài 7 - Lịch sử 12 - Cô Phạm Phương Linh (DỄ HIỂU NHẤT) Lịch sử châu Âu. [1] Lịch sử châu Âu mô tả những sự kiện của con người đã diễn ra trên lục địa châu Âu. Từ thời tiền sử tới thời hiện đại. Châu Âu có một lịch sử dài, nhiều biến động và đậm nét văn hóa. Lịch sử châu Âu thời tiền sử bắt đầu với Giải Lịch Sử 10 Bài 10: Văn minh tây âu thời phục hưng Câu hỏi trang 64 Lịch Sử 10: Em hãy nêu những điểm tiến bộ trong các thành tựu về triết học và tư tưởng của phong trào Văn hóa Phục hưng. Dịch Vụ Hỗ Trợ Vay Tiền Nhanh 1s. Cùng với Mĩ và Nhật Bản, Tây Âu là một trong ba cường quốc lớn của thế giới. Tình hình phát triển kinh tế và những nét nổi bật về tình hình chính trị, quân sự sẽ được trình bày cụ thể trong bài học của chúng ta ngày hôm nay. A. Lý thuyết I. TÂY ÂU TỪ NĂM 1945 ĐẾN NĂM 1950 1. Về kinh tế – Sau chiến tranh thế giới thứ hai Tây Âu bị tổn thất nặng, nhiều thành phố, nhà máy bị tàn phá nên sản xuất bị suy giảm. – Với sự cố gắng và nhận viện trợ Mỹ qua “Kế hoạch Mác san”, nên kinh tế phục hồi và lệ thuộc Mỹ. 2. Về chính trị – Ưu tiên hàng đầu là củng cố chính quyền của giai cấp tư sản, ổn định tình hình chính trị – xã hội, hàn gắn vết thương chiến tranh, phục hồi nền kinh tế, liên minh chặt chẽ với Mỹ đồng thời tìm cách trở lại thuộc địa của mình. – Từ 1945 – 1950, cơ bản ổn định và phục hồi về mọi mặt, trở thành đối trọng của khối XHCN Đông Âu mới hình thành. Thí dụ + GCTS gạt những người công sản ra khỏi chính phủ – Pháp, Anh, Ý. + Tây Âu gia nhập khối Quân sự Bắc Đại Tây Dương – NATO – do Mỹ đứng đầu. + Pháp xâm lược trở lại Đông Dương, Anh trở lại Miến Điện và Mã lai; Hà lan trở lại In đô nê xi a. II. TÂY ÂU TỪ 1950 ĐẾN NĂM 1973 1. Về đối nội a. Kinh tế – Từ 1950 – 1970, kinh tế Tây Âu phát triển nhanh chóng. Đức trở thành cường quôc công nghiệp thứ ba thế giới, Anh thứ tư và Pháp thứ năm – Đến đầu thập niên 70, trở thành một trong ba trung tâm kinh tế – tài chính lớn của thế giới với trình độ khoa học kỹ thuật cao. Nguyên nhân + Sự nỗ lực của nhân dân lao động. + Áp dụng thành công những thành tựu KH-KT để nâng cao chất lượng, hạ giá thành sản phẩm. + Vai trò quản lý, điều tiết nền kinh tế của nhà nước có hiệu quả. + Tận dụng tốt các cơ hội bên ngoài như viện trợ Mỹ; nguồn nguyên liệu rẻ của các nước thế giới thứ ba, hợp tác có hiệu quả trong khuôn khổ EC… b. Chính trị 1950 – 1973 tiếp tục phát triển của nền dân chủ tư sản ở Tây Âu, đồng thời có nhiều biến động chính trị Pháp từ 1946 – 1958 có 25 lần thay đổi nội các 2. Về đối ngoại Một mặt liên minh chặt chẽ với Mỹ Anh, Đức, Ý , mặt khác cố gắng đa phương hóa quan hệ đối ngoại Pháp,Thụy Điển, Phần Lan . – Chính phủ một số nước ủng hộ cuộc chiến tranh xâm lược của Mỹ ở Việt Nam, ủng hộ Israel chống Ả-rập, CHLB Đức gia nhập NATO 5/1955… – Pháp phản đối trang bị vũ khí hạt nhân cho CHLB Đức, chú ý phát triển quan hệ với Liên Xô và các nước XHCN khác, rút khỏi Bộ chỉ huy NATO và buộc Mỹ rút các căn cứ quân sự… ra khỏi đất Pháp. – Pháp, Thụy Điển, Phần Lan đều phản đối cuộc chiến tranh của Mỹ ở Việt Nam. – 1950 -1973 nhiều thuộc địa tuyên bố độc lập, đánh dấu thời kỳ “phi thực dân hóa” trên phạm vi thế giới. III. TÂY ÂU TỪ NĂM 1973 ĐẾN NĂM 1991 1. Kinh tế – Từ 1973 đến đầu thập niên 90 khủng hoảng, suy thoái và không ổn định tăng trưởng kinh tế giảm, lạm phát, thất nghiệp tăng, – Gặp sự cạnh tranh quyết liệt từ Mỹ, Nhật, các nước công nghiệp mới NIC. – Quá trình nhất thể hóa Tây Âu gặp nhiều khó khăn và trở ngại. 2. Về chính trị – xã hội – Tình trạng phân hóa giàu nghèo ngày càng lớn. – Tệ nạn xã hội thường xuyên xảy ra. 3. Đối ngoại – 11/1972 ký Hiệp định về cơ sở quan hệ giữa hai nước Đức làm quan hệ hai nước hòa dịu; 1989, “Bức tường Berlin” bị xóa bỏ và nước Đức thống nhất – Ký Định ước Helsinki về an ninh và hợp tác châu Âu 1975. IV. TÂY ÂU TỪ NĂM 1991 ĐẾN NĂM 2000 1. Về kinh tế – Thập niên 1990 kinh tế phục hồi và phát triển trở lại năm 2000 mức tăng trưởng của Pháp là, Anh là 3,8%, Đức là 2,9%. – Tây Âu vẫn là một trong ba trung tâm kinh tế-tài chính lớn nhất thế giới GNP chiếm 1/3 tổng sản phẩm công nghiệp thế giới tư bản. 2. Về chính trị và đối ngoại – Cơ bản là ổn định. – Có sự điều chỉnh quan trong trong bối cảnh “Chiến tranh lạnh” kết thúc, trật tự hai cực Ianta tan rã. – Nếu như Anh vẫn duy trì liên minh chặt chẽ với Mỹ thì Pháp và Đức đã trở thành những đối trọng đáng chú ý với Mỹ trong nhiều vấn đề quốc tế quan trọng. – Mở rộng quan hệ với các nước đang phát triển ở Á, Phi, Mỹ La tinh và các nước thuộc Đông Âu. V. LIÊN MINH CHÂU ÂU EU 1. Thành lập – Ngày 18/04/1951, 6 nước Tây Âu Pháp, Tây Đức, Italia, Bỉ, Hà Lan, Luc-xăm bua Lucxemburg thành lập “Cộng đồng than – thép châu Âu” ECSC. – Ngày 25/03/1957, sáu nước ký Hiệp ước Roma thành lập “Cộng đồng năng lượng nguyên tử châu Âu” EURATOM và “Cộng đồng kinh tế châu Âu” EEC. – Ngày 1/7/1967, ba tổ chức trên hợp nhất thành “Cộng đồng châu Âu” EC. – 07/12/1991 Hiệp ước Max trich được ký kết, khẳng định một tiến trình hình thành một Liên bang châu Âu mới vào năm 2000 với đồng tiền chung, ngân hàng chung… – 1/1/1993 EEC thành Liên minh châu Âu EU với 15 nước thành viên. – 1994, kết nạp thêm 3 thành viên mới là Áo, Phần Lan, Thụy Điển. – 01/05/2004, kết nạp thêm 10 nước thành viên Đông Âu, nâng tổng số thành viên lên 25. – Năm 2007 gồm 27 nước. Hiệp ước Maastricht 2. Mục đích Hợp tác, liên minh chặt chẽ về kinh tế, tiền tệ và chính trị ,an ninh chung xác định luật công dân châu Âu, chính sách đối ngoại và an ninh chung, Hiến pháp chung… 3. Tổ chức và hoạt động – Năm cơ quan chính là Hội đồng Châu âu, Hội đồng bộ trưởng, Ủy ban Châu âu, quốc hội Châu Âu, Tòa án Châu âu và một số ủy ban chuyên môn khác. – Tháng 6/1979 bầu cử Nghị viện châu Âu đầu tiên. – Tháng 3/1995 hủy bỏ việc kiểm soát đi lại của công dân EU qua biên giới của nhau. – 01/01/1999, đồng tiền chung châu Âu được đưa vào sử dụng,đồng EURO – Hiện nay là liên minh kinh tế – chính trị lớn nhất hành tinh, chiếm ¼ GDP của thế giới. – 1990, quan hệ Việt Nam – EU được thiết lập và phát triển trên cơ sở hợp tác toàn diện. – Tháng 7-1995 EU và VN kỳ Hiệp Định hợp tác toàn diện. Năm 2007 Liên minh châu Âu EU gồm 27 nước B. Bài tập Câu 1 Những nhân tố nào thúc đẩy sự phát triển kinh tế của các nước Tây Âu? Trả lời Những nhân tố thúc đẩy sự phát triển kinh tế của các nước Tây Âu 1950-1973 Các nước Tây Âu đã áp dụng thành công những thành tựu của cuộc cách mạng khoa học –kĩ thuật hiện đại để tăng năng suất lao động. Nguyên nhân phát triển nhanh chóng chủ yếu là do áp dụng các tiến bộ khoa học –kĩ thuật, sự điều hành có hiệu quả và các chính sách của Nhà nước, thu hút đầu tư nước ngoài và viện trợ của Mĩ, lao động, nhân công và giá nguyên vật liệu thấp nhập từ “thế giới thứ ba”. Câu 2 Những thách thức đặt ra đối với các nước tư bản chủ yếu ở Tây Âu trong những năm 1973-1991 là gì? Trả lời Về kinh tế, do tác động của cuộc khủng hoảng năng lượng thế giới, cũng như Mĩ và Nhật Bản, từ năm 1973 nhiều nước tư bản chủ yếu ở Tây Âu lâm vào tình trạng suy thoái, khủng hoảng, phát triển không ổn định, kéo dài đến đầu thập kỉ nữa Tây Âu luôn vấp phải sự cạnh tranh quyết liệt từ phái Mĩ, Nhật Bản và các nước công ngiệp mới NICs. Quá trình “nhất thể hóa” Tây Âu trong khuôn khổ Cộng đồng châu Âu vẫn còn nhiều trở ngại. Về chính trị-xã hội, bên cạnh sự phát triển, nền dân chủ tư sản ở Tây Âu vẫn tiếp tục bộc lộ những mặt trái của nó. Tình trạng phân hóa giàu nghèo ngày càng lớn. Nhiều tội phạm xảy ra, trong đó điển hình là tội phạm mafia. Câu 3 Nêu những nét chính về tình hình kinh tế và chính trị của Tây Âu trong thập kỉ 90 Trả lời Về kinh tế, bước vào thập kỉ 90, sau khi trải qua một đợt suy thoái ngắn, từ năm 1994 trở đi, kinh tế Tây Âu đã có sự phục hồi và phát triển. Tây Âu vẫn là một trong ba trung tâm kinh tế-tài chính lớn nhất thế giới. Về chính trị và đối ngoại, trong thập kỉ cuối cùng của thể kỉ XX, tình hình các nước Tây Âu cơ bản là ổn định. Chính sách đối ngoại của các nước này có sự điều chỉnh quan trọng trong bối cảnh sau Chiến tranh lạnh. Tất cả các nước Tây Âu đều chú ý mở rộng quan hệ không chỉ với các nước tư bản phát triển khác mà còn với các nước đang phát triển ở châu Á, châu Phi, khu vực Mĩ Latinh, các nước thuộc Đông Âu và SNG. Trong năm 1991, các nước thành viên EU đã kí Hiệp ước Maxtrích đánh dấu bước chuyển từ Cộng đồng châu Âu EC sang Liên minh châu Âu EU. Quá trình liên kết EU mở rộng và chặt chẽ hơn. Câu 4 Vì sao nói Tây Âu là một trong ba trung tâm kinh tế-tài chính lớn nhất của thế giới nửa sau thế kỉ XX? Trả lời Tây Âu là một trong ba trung tâm kinh tế-tài chính lớn nhất của thế giới nửa sau thế kỉ XX Dựa vào nội dung mục II, III, IV của SGK để trình bày sự phát triển nhanh chóng của nền kinh tế với các chỉ số về mức tăng trưởng kinh tế của CHLB Đức, Pháp, Anh, Italia.. Kết luận Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, nhìn chung nền kinh tế các nước Tây Âu đã có bước phát triển năng động. Nhờ đó, kinh tế Tây Âu đã thoát dần khỏi sự phụ thuộc vào kinh tế Mĩ, khẳng định vị trí là một trong ba trung tâm kinh tế-tài chính lớn nhất thế giới sau nửa thế kỉ XX. Câu 5 Hãy nêu những sự kiện chính trong quá trình hình thành và phát triển Liên minh châu Âu EU Trả lời Ngày 18-4-1951, theo đề xuất của Cộng hòa Pháp, 6 nước là Pháp, Đức, Italia, Hà Lan, Lúcxămbua và Bỉ đã thành lập Cộng đồng than-thép châu Âu ECSC. Đến ngày 25-3-1957, 6 nước tren kí Hiệp ước Rôma, thành lập cộng đồng kinh tế châu Âu EEC còn gọi là Khối thị trường chung châu Âu và Cộng đồng năng lượng nguyên tử châu Âu EURATOM. Đến ngày 1-7-1967, ba tổ chức trên hợp nhất thành Cộng đồng châu Âu EC. Tháng 12-1991 các nước thành viên EC đã kí tại Hà Lan bản Hiệp ước Maxtrích, có hiệu lực ngày 1-2-1993, đổi tên thành Liên minh châu Âu EU. Từ 6 thành viên ban đầu, đến năm 2007 EU bao gồm 27 nước. Cụ thể năm 1973 kết nạp Anh, Đan Mạch, Ailen, năm 1981-Hi Lạp, năm 1986- Bồ Đào Nha, Tây Ban Nha, năm 1995-Áo, Phần Lan, Thụy Điển, năm 2004- Látvia, Extônia, Ba Lan, Tiệp Khắc, Hunggari, Slôvakia, Anbani, Síp, năm 2007-Rumani và Bungari. Đây là tổ chức liên kết khu vực lớn nhất, có tổ chức chặt chẽ nhất thế giới, gồm những nước có chế độ chính trị, thể chế kinh tế giống nhau, tuy nhiên cũng có những khác biệt về trình độ phát triển cũng như văn hóa, dân tộc, lịch sử. Những chuyên mục hay của Lịch sử lớp 12 Trên đây chúng tôi đã trình bày về sự phát triển của Tây Âu trên các lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hóa qua ba giai đoạn phát triển. Chúc các bạn ôn thi đạt hiệu quả cao! I. HỘI NGHỊ IANTA VÀ NHỮNG THỎA THUẬN CỦA BA CƯỜNG QUỐC a. Bối cảnh – Đầu năm 1945 , Chiến tranh thế giới thứ hai bước vào giai đoạn kết thúc. Nhiều vấn đề quan trọng và cấp bách đặt ra trước các cường quốc Đồng minh + Nhanh chóng đánh bại hoàn toàn các nước phát xít. + Tổ chức lại thế giới sau chiến tranh. + Phân chia thành quả chiến thắng giữa các nước thắng trận. ⇒ Một hội nghị quốc tế đã được triệu tập tại Ianta Liên Xô từ ngày Four đến ngày 11 – 2 – 1945, với sự tham dự của nguyên thủ ba cường quốc là I. Xtalin Liên Xô , Ph. Rudove Mĩ và U. Sơcxin Anh. U. Sớcsin, Ph. Ru dơ ven, I. Xtalin từ trái qua phải tại Hội nghị Ianta b. Nội dung hội nghị 1 – Mục tiêu chung là tiêu diệt tận gốc chủ nghĩa phát xít Đức và chủ nghĩa quân phiệt Nhật Bản; trong thời gian từ 2 đến Three tháng sau khi đánh bại phát xít Đức, Liên Xô sẽ tham chiến chống Nhật ở châu Á. 2 – Thành lập tổ chức Liên hợp quốc nhằm duy trì hòa bình, an ninh thế giới. 3 – Thỏa thuận về việc đóng quân tại các nước nhằm giải giáp quân đội phát xít , phân chia phạm vi ảnh hưởng ở châu Âu và châu Á. – Ở châu Âu + Liên Xô chiếm đóng miền Đông nước Đức, Đông Beclin và các nước Đông Âu; Vùng Đông Âu thuộc phạm vi ảnh hưởng của Liêm xô. + Mĩ, Anh và Pháp chiếm đóng miền Tây nước Đức, Tây Beclin và các nước Tây Âu; vùng Tây Âu thuộc phạm vi ảnh hưởng của Mĩ. + Hai nước Áo và Phần Lan trở thành những nước trung lập. – Ở châu Á + Hội nghị chấp nhận những điều kiện để Liên Xô tham chiến chống Nhật 1. Giữ nguyên trạng Mông Cổ; 2. Khôi phục quyền lợi của nước Nga đã bị mất do cuộc chiến tranh Nga – Nhật năm 1904 trả lại cho Liên Xô miền Nam đảo Xakhalin; Liên Xô chiếm Four đảo thuộc quần đảo Curin. + Quân đội Mĩ chiếm đóng Nhật Bản. Ở bán đảo Triều Tiên, Hồng quân Liên Xô chiếm đóng miền Bắc và quân Mĩ chiếm đóng miền Nam, lấy vĩ tuyến 38 làm ranh giới. Bán đảo Triều Tiên bị chia cắt thành hai miền theo vĩ tuyến 38 + Trung Quốc cần trở thành một quốc gia thống nhất và dân chủ. + Các vùng còn lại của châu Á Đông Nam Á, Nam Á, Tây Á vẫn thuộc phạm vi ảnh hưởng của các nước phương Tây. c. Hệ quả – Toàn bộ những quyết định của Hội nghị Ianta cùng những thỏa thuận sau đó của ba cường quốc đã trở thành khuôn khổ của trật tự thế giới mới, thường được gọi là trật tự hai cực Ianta Sự phân chia khu vực ảnh hưởng trên thế giới theo khuân khổ của trật tự hai cực Ianta II. SỰ THÀNH LẬP LIÊN HỢP QUỐC 1. Sự thành lập – Chiến tranh thế giới thứ hai bước vào giai đoạn kết thúc → nhân dân thế giới có nguyện vọng chung sống, giữ gìn hòa bình. – Tại Hội nghị Ianta, các cường quốc Liên Xô, Mĩ, Anh đã thống nhất thành lập 1 tổ chức quốc tế mang tên Liên hợp quốc để giữ gìn hòa bình, an ninh thế giới. – Hội nghị Xan Phranxico tháng Four đến tháng 6/1945 đã thông qua bản Hiến chương và tuyên bố thành lập tổ chức Liên hợp quốc. Lễ kí Hiến chương Liên hợp quốc tại Xan Phranxico Mĩ 2. Mục tiêu, nguyên tắc hoạt động. a. Mục tiêu – Duy trì hòa bình và an ninh thế giới. – Phát triển các mối quan hệ hữu nghị giữa các dân tộc. – Tiến hành hợp tác quốc tế giữa các nước trên cơ sở tôn trọng nguyên tắc bình đẳng và quyền tự quyết của các dân tộc. b. Nguyên tắc hoạt động Liên hợp quốc hoạt động theo 5 nguyên tắc sau – Bình đẳng chủ quyền giữa các quốc gia và quyền tự quyết – Tôn trọng toàn vẹn lãnh thổ và độc lập chính trị của tất cả các nước. – Không can thiệp vào công việc nội bộ của bất kì nước nào. – Giải quyết các tranh chấp quốc tế bằng biện pháp hòa bình. – Chung sống hòa bình và sự nhất trí giữa năm nước lớn Liên Xô, Mĩ, Anh, Pháp, Trung Quốc. 3. Cơ cấu tổ chức Gồm 6 cơ quan chính Đại hội đồng, Hội đồng Bảo an, Hội đồng kinh tế và xã hội, Hội đồng Quản thác, tòa án quốc tế và Ban thư kí. Trụ sở chính của Liên hợp quốc tại Niu Ooc 4. Vai trò – Là diễn đàn quốc tế vừa hợp tác, vừa đấu tranh nhằm duy trì hòa bình, an ninh thế giới. – Có nhiều cố gắng trong việc giải quyết các vụ tranh chấp, xung đột ở nhiều khu vực. – Thúc đẩy mối quan hệ hữu nghị và hợp tác quốc tế,…. III. SỰ HÌNH THÀNH HAI HỆ THỐNG ĐỐI LẬP Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, diễn ra nhiều sự kiện quan trọng với xu hướng hình thành hai phe tư bản chủ nghĩa và xã hội chủ nghĩa – Thứ nhất Sự hình thành của hai nhà nước ở Đức với hai chế độ chính trị khác nhau vào năm 1949. + Tháng 9/1949, Cộng hòa Liên bang Đức được thành lập – đi theo con đường TBCN. + Tháng 10/1949, Cộng hòa dân chủ Đức ra đời – đi theo con đường XHCN. – Thứ hai Sự ra đời của các nước dân chủ nhân dân Đông Âu và mối quan hệ giữa Liên Xô – các nước Đông Âu ngày càng được củng cố → Hệ thống XHCN được hình thành. – Thứ ba Mĩ thực hiện kế hoạch Mác-san nhằm mục đích lôi kéo, khống chế các nước Tây Âu vào khối liên minh chống Liên Xô và phong trào cách mạng thế giới. ⇒ Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, ở châu Âu đã xuất hiện sự đối lập về kinh tế và chính trị giữa hai khối nước Tây Âu TBCN và Đông Âu XHCN.

bài tây âu lịch sử 12